Phân loại đường rò là gì? Các công bố khoa học về Phân loại đường rò

Đường rò (còn được gọi là đường ray) là hạng mục cơ sở hạ tầng gồm hệ thống đường và đường sắt cung cấp sự kết nối giữa các đô thị, các khu vực công nghiệp, vận...

Đường rò (còn được gọi là đường ray) là hạng mục cơ sở hạ tầng gồm hệ thống đường và đường sắt cung cấp sự kết nối giữa các đô thị, các khu vực công nghiệp, vận chuyển hàng hóa và người dân. Phân loại đường rò thường dựa trên các yếu tố như mục đích sử dụng, tốc độ phương tiện chạy trên đường, công nghệ sử dụng, quy mô và quản lý. Một số phân loại phổ biến của đường rò bao gồm:

1. Đường sắt: Bao gồm đường ray cho tàu hỏa và hệ thống đường sắt đô thị (metro, tram, đường sắt nhanh). Đường sắt thường được xây dựng riêng biệt và chạy trên đường ray nhằm đảm bảo tính an toàn và tới tấp tiện đi lại.

2. Đường bộ: Bao gồm đường đô thị, đường quốc lộ, đường xuyên quốc gia và các loại đường phố khác. Đường bộ phục vụ cho phương tiện giao thông đường lục như ô tô, xe máy, xe đạp và người đi bộ.

3. Đường nước: Đường rò nước gồm các con đường nước cấp nhiều như sông, kênh, mương, cống và các hệ thống đường thủy khác dùng để vận chuyển hàng hóa và người dân bằng tàu thủy.

4. Đường hàng không: Trên không trung, có hệ thống đường hàng không bao gồm các đường băng, sân bay và không gian không quân để phục vụ cho việc cất cánh và hạ cánh của máy bay.
Dưới đây là các phân loại chi tiết hơn về đường rò:

1. Đường ray:
- Đường sắt chủ lực: Là hệ thống đường ray có mục đích chính để vận chuyển hàng hóa và người dân. Bao gồm đường sắt dài hạn và đường sắt ngắn hạn (các đường sắt nông thôn, công nghiệp).
- Đường sắt đô thị: Bao gồm các hệ thống đường sắt đô thị như metro (hệ thống đường sắt đô thị ngầm), tram (đường sắt đô thị trên mặt đất), và đường sắt nhanh (hệ thống đường sắt gắn liền với các đô thị lớn).

2. Đường bộ:
- Đường trong thành phố: Bao gồm các loại đường phục vụ cho lưu thông trong nội thành của một thành phố như đường phố, đường cao tốc đô thị, con đường nằm trên đập, và con đường nông thôn.
- Đường giữa các thành phố: Bao gồm các loại đường quốc lộ, đường cao tốc, đường xuyên quốc gia, và đường huyết mạch liên tỉnh/phố.

3. Đường nước:
- Sông và kênh: Đây là các dòng sông và kênh dẫn nước tự nhiên hoặc được tạo ra bởi con người để vận chuyển hàng hóa và người dân.
- Kênh đào: Các kênh đào là hệ thống đường nước được xây dựng để nối các khu vực không có sự kết nối tự nhiên bằng các dòng sông. Chúng thường được sử dụng để vận chuyển hàng hóa và có thể dùng cho du lịch và giải trí.

4. Đường hàng không:
- Đường băng và sân bay: Đường băng là nơi máy bay cất cánh và hạ cánh. Sân bay là cơ sở hạ tầng và hệ thống cung cấp dịch vụ để vận hành các hoạt động hàng không.
- Không gian không quân: Là không gian không quân được sử dụng để vận chuyển hàng hóa và người dân bằng máy bay, bao gồm cả chuyến bay dân dụng và chuyến bay quân sự.

Mỗi loại đường rò có mục đích và quy mô khác nhau, được xây dựng và quản lý theo các quy định và tiêu chuẩn riêng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phân loại đường rò":

Phân loại và Chẩn đoán phân biệt Bệnh Thận Đái Tháo Đường Dịch bởi AI
Journal of Diabetes Research - Tập 2017 - Trang 1-7 - 2017

Bệnh thận đái tháo đường (DN) là nguyên nhân chính gây bệnh thận giai đoạn cuối trên toàn thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Bài đánh giá này tóm tắt những thay đổi mô học đặc trưng của DN và phân loại mô học Tervaert, phân loại DN thành bốn loại dựa trên tổn thương cầu thận, cùng với một hệ thống chấm điểm riêng cho tổn thương ống thận, mô kẽ và mạch máu. Với sự không đồng nhất của các tổn thương thận và cơ chế phức tạp gây ra bệnh thận đái tháo đường, phân loại Tervaert vừa có ý nghĩa vừa gây tranh cãi trong việc hướng dẫn chẩn đoán và tiên lượng. Ứng dụng và đánh giá sử dụng phân loại Tervaert cũng như các chỉ định cho sinh thiết thận được tóm tắt trong bài đánh giá này dựa trên các nghiên cứu gần đây. Trong khi đó, chẩn đoán phân biệt với một bệnh cầu thận nốt khác và tình huống mà một bệnh DN điển hình chồng chéo với một bệnh thận không phải đái tháo đường (NDRD) cũng được thảo luận và kết luận trong bài đánh giá này.

#Bệnh thận đái tháo đường #phân loại Tervaert #tổn thương cầu thận #chẩn đoán phân biệt #sinh thiết thận
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN
TÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: 1)Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của rò hậu môn; 2)Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán rò hậu môn.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu thực hiện trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn, được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2014 đến tháng 9/2015. Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ trên máy chụp 1.5 Tesla và đối chiếu kết quả với phẫu thuật.Kết quả: Trong 95 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ có 81 nam và 14 nữ. Các chuỗi xung CHT có khả năng phát hiện chính xác đường rò với tỷ lệ cao. Chuỗi xung T2W phát hiện được 94,7% số đường rò, chuỗi xung STIR là 95,7%và chuỗi xung T1W fat sat +Gado là 98,9%. Chẩn đoán cộng hưởng từ phù hợp với phẫu thuật trong phân loại đường rò chính với tỷ lệ là 84,2%, trong xác định vị trí lỗ trong là 96,6%, trong xác định sự lan rộng của tổn thương là 94%.Kết luận: Cộng hưởng từ là phương pháp có giá trị cao được sử dụng trong đánh giá rò hậu môn trước phẫu thuật (phân loại đường rò chính, xác định vị trí lỗ trong và các tổn thương lan rộng) với độ chính xác cao.
#Rò hậu môn #cộng hưởng từ #phân loại đường rò
Vai trò của cộng hưởng từ trước phẫu thuật trong chẩn đoán rò hậu môn
Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (cộng hưởng từ) trong chẩn đoán rò hậu môn (rò hậu môn). Đối tượng gồm 57 bệnh nhân có rò hậu môn được chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật (phẫu thuật), 55 nam và 2 nữ (27,5:1), tuổi trung bình 40,2 ± 12,2. Có 57 đường rò chính được tìm thấy trong mổ. Mức độ đồng thuận tốt và rất tốt giữa cộng hưởng từ và phẫu thuật trong phân loại đường rò chính, phát hiện ổ áp xe và đường rò phụ với Kappa lần lượt là 0,607 (0,52;0,695); 0,782 (0,648; 0,916); và 0,82 (0,75;0,89). Độ nhạy và độ đặc hiệu của cộng hưởng từ trong phát hiện lỗ trong là 85% và 66,7%, trong phát hiện áp - xe là 84,6% và 100%. Cả các xung T2W - TSE và T1 TSE - Dixon + Gado đều có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong phát hiện lỗ rò trong, ổ áp xe và đường rò phụ. Như vậy, cộng hưởng từ có độ phân giải mô mềm rất tốt để hiển thị bản đồ giải phẫu quanh hậu môn, đường rò chính và thứ phát với áp xe liên quan đến phức hợp cơ thắt, giúp cho các bác sĩ phẫu thuật đưa ra quyết định trước mổ.
#Rò hậu môn #cộng hưởng từ #phân loại đường rò.
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN HÌNH MÓNG NGỰA TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ phù hợp giữa chụp cộng hưởng từ (CHT) hậu môn trực tràng và phẫu thuật trong đánh giá lỗ trong và đường rò hậu môn hình móng ngựa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn hình móng ngựa bằng chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2016-2019. Nghiên cứu mô tả có đối chứng. Kết quả: Qua nghiên cứu 56 bệnh nhân có 50 nam và 06 nữ. Chụp cộng hưởng từ phát hiện lỗ trong là 62.5% với độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 100%. Tỷ lệ phù hợp với phẫu thuật trong phân loại đường rò chính là 93.3%. Tỷ lệ phù hợp chụp cộng hưởng từ trực tràng xác định vị trí lỗ trong so với phẫu thuật là 100%. Kết luận: Chụp cộng hưởng từ hậu môn trực tràng đã trở thành tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán rò hậu môn, đặc biệt là rò hậu môn hình móng ngựa trước phẫu thuật (phân loại đường rò chính, xác định vị trí lỗ trong và các tổn thương lan rộng) với độ chính xác cao.
#rò hậu môn hình móng ngựa #chụp cộng hưởng từ hậu môn trực tràng #phân loại đường rò
Phân tích sự xuất hiện của sự chuyển đổi chế độ và phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm về những thay đổi lớn trong quần thể trong mô hình động vật ăn thịt - con mồi ba loài, hai tầng dinh dưỡng với các biến thể tạm thời dài hạn Dịch bởi AI
Journal of Mathematical Biology - Tập 85 - Trang 1-33 - 2022
Việc xác định các dấu hiệu cảnh báo sớm về sự thay đổi đột ngột của quần thể và các cơ chế dẫn đến sự chuyển đổi chế độ là rất mong muốn trong sinh học quần thể. Trong bài báo này, một hệ sinh thái hai tầng dinh dưỡng bao gồm hai loài động vật ăn thịt, cạnh tranh cho con mồi chung, với cạnh tranh can thiệp rõ rệt được xem xét. Với việc tái tỷ lệ hóa hợp lý, mô hình được thể hiện như một hệ thống bị khuếch tán đơn lẻ với động lực học con mồi nhanh và động lực học của động vật ăn thịt chậm hơn. Trong một vùng tham số gần điểm bifurcation Hopf đơn lẻ, các dao động chế độ hỗn hợp hỗn loạn (MMOs), đặc trưng bởi sự kết hợp giữa các dao động biên độ nhỏ và lớn, được quan sát thấy như những điểm tạm thời kéo dài trước khi hệ thống tiếp cận trạng thái tiệm cận của nó. Để phân tích nguyên nhân động lực học khởi phát dao động biên độ lớn trong một quỹ đạo MMO, mô hình được giảm xuống một dạng chuẩn thích hợp gần điểm Hopf đơn lẻ. Dạng chuẩn này có một bề mặt phân tách tách biệt hai loại dao động khác nhau. Một dao động biên độ lớn được khởi phát nếu một quỹ đạo di chuyển từ “bên trong” đến “bên ngoài” của bề mặt này. Một tập hợp các điều kiện về các biến của dạng chuẩn được xác định để xác định xem một quỹ đạo có thể xuất hiện một chu kỳ động thái MMO khác trước khi trải qua sự chuyển đổi chế độ (tức là tiếp cận trạng thái tiệm cận của nó) hay không. Những điều kiện này phục vụ như các dấu hiệu cảnh báo sớm cho sự chuyển đổi đột ngột trong quần thể cũng như phát hiện sự khởi đầu của sự chuyển đổi chế độ trong mô hình sinh thái này.
Một cách tiếp cận hóa học để nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách từ đường cao tốc đến hàm lượng vi nguyên tố trong lúa mì và đất Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Science and Technology - Tập 12 - Trang 2639-2648 - 2014
Nghiên cứu hiện tại được tiến hành để khảo sát ô nhiễm và định lượng xác định các vi nguyên tố Pb, Cd, Hg, As, Zn, Cu, Fe và Mn trong các mẫu đất ven đường ở các vùng ở Serbia và trong hạt lúa mì được trồng từ những mẫu đất đó. Các mẫu đất ven đường và mẫu lúa mì đã được thu thập từ các địa điểm khác nhau dọc theo ven đường. Phương pháp quang phổ khối lượng plasma ghép nối cảm ứng đã được sử dụng để phân tích. Các điểm số chuẩn và chỉ số kim loại nặng trong đất và hạt lúa mì đã được tính toán bằng cách gán trọng số bằng nhau cho các bài kiểm tra kim loại nặng áp dụng. Trong đất, hệ số biến thiên thấp nhất và cao nhất được tìm thấy bằng cách xác định hàm lượng Mn và Hg là 0,09% và 10,48%, tương ứng, ngược lại với hạt lúa mì, nơi mà hệ số biến thiên thấp nhất và cao nhất được ghi nhận cho Hg và Pb lần lượt là 1,99 và 6,36. Phân tích thành phần chính đã được áp dụng cho các kết quả phân tích liên quan đến hàm lượng của tám nguyên tố độc hại trong lúa mì và đất. Kết quả cho thấy hàm lượng các vi nguyên tố đã phân tích trong lúa mì nhỏ hơn hàm lượng tìm thấy trong đất và khoảng cách từ đường góp phần giảm dần cường độ ô nhiễm. Sự tương quan Pearson giữa các vi nguyên tố đã phân tích trong đất và lúa mì cho thấy chỉ có sự tương quan giữa hàm lượng Cd trong lúa mì và đất (0,494), cho thấy rằng nguyên tố này đã xâm nhập vào lúa mì từ đất. Hàm lượng Pb, Hg, As, Zn và Fe trong hạt lúa mì không thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng của chúng trong các mẫu đất.
#vi nguyên tố #ô nhiễm đất #lúa mì #phân tích hóa học #trọng số kim loại nặng #Serbia
Mô hình phát hiện và phân loại hình ảnh bệnh võng mạc tiểu đường dựa trên mạng nơ-ron sâu với thuật toán tối ưu hóa tìm kiếm bướm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 2 - Trang 1-10 - 2020
Trong những ngày gần đây, tỷ lệ tiến triển của bệnh võng mạc tiểu đường (DR) ngày càng gia tăng và cần phát triển một mô hình tự động để chẩn đoán hiệu quả bệnh DR. Bài báo này trình bày một mạng nơ-ron sâu mới với thuật toán tối ưu hóa tìm kiếm bướm (DNN-MSO) dùng để phát hiện và phân loại hình ảnh DR. Thuật toán DNN-MSO được trình bày có các quy trình khác nhau, bao gồm tiền xử lý, phân đoạn, trích xuất đặc trưng và phân loại. Ban đầu, mức độ tương phản của các hình ảnh DR được cải thiện bằng cách sử dụng mô hình cân bằng histogram thích ứng giới hạn tương phản. Sau đó, các hình ảnh đã được tiền xử lý được phân đoạn bằng cách sử dụng phương pháp histogram. Tiếp theo, mô hình Inception-ResNet V2 được áp dụng để trích xuất các đặc trưng. Cuối cùng, các vector đặc trưng được đưa vào mô hình phân loại DNN-MSO để phân loại các giai đoạn khác nhau của bệnh DR. Một loạt các thí nghiệm toàn diện đã được thực hiện và kết quả được xác thực trên tập dữ liệu Messidor DR. Kết quả thí nghiệm thu được chỉ ra những đặc điểm vượt trội của mô hình DNN-MSO khi đạt được độ chính xác tối đa, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 99,12%, 97,91% và 99,47%.
#bệnh võng mạc tiểu đường #mạng nơ-ron sâu #tối ưu hóa tìm kiếm bướm #phát hiện hình ảnh #phân loại hình ảnh
Cắt bỏ hạch lympho gác (Sentinel Lymphadenektomie) trong ung thư tuyến tiền liệt – Tình trạng hiện tại Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 46 - Trang 1500-1507 - 2007
Cắt bỏ hạch lympho gác là một phương pháp phân loại xuất sắc với độ nhạy trên 95% trong việc phát hiện các hạch lympho dương tính. Khi các hạch lympho gác không có tế bào ung thư, khả năng cao là không có di căn hạch lympho. Các yếu tố hạn chế của phương pháp này bao gồm việc cắt bỏ hormone trong nhiều tháng và tình trạng sau khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo và cắt bỏ tuyến tiền liệt supra pubis. Trong trường hợp đó, kỹ thuật có thể không thành công. Khi các hạch lympho gác dương tính, các hạch lympho không phải hạch gác cũng có thể dương tính. Những di căn hạch lympho này sau đó có thể nằm ngoài khu vực SLN. Do đó, khi có nguy cơ di căn cao hơn, cần kết hợp cắt bỏ hạch lympho gác với cắt bỏ hạch lympho mở rộng.
#Cắt bỏ hạch lympho gác #ung thư tuyến tiền liệt #di căn hạch lympho #phương pháp phân loại #hạch lympho dương tính
Kết quả phẫu thuật điều trị rò hậu môn hình móng ngựa
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị rò hậu môn hình móng ngựa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu không đối chứng những bệnh nhân được chẩn đoán rò hậu môn hình móng ngựa bằng chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2016 đến tháng 04/2019. Kết quả: Có 56 bệnh nhân rò hậu môn hình móng ngựa. Tuổi trung bình là 38,3 ± 11,3 năm, tỷ lệ nam/nữ 8,3/1, thời gian mắc bệnh trung bình 4,1 ± 06 tháng. Chụp cộng hưởng từ phát hiện lỗ trong 62,5% với độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 100%. Tỷ lệ phù hợp giữa chụp cộng hưởng từ và phẫu thuật là 100%. Tỷ lệ phù hợp phân loại đường rò là 93,3%, phân loại rò hậu môn trong mổ theo hệ thống cơ thắt có 53,6% rò gian cơ thắt, 21,4% rò xuyên cơ thắt, 23,2% rò trên cơ thắt và rò ngoài cơ thắt 1,8%. Các phương pháp phẫu thuật mở ngỏ hoàn toàn + đặt dẫn lưu 51,8%, mở ngỏ hoàn toàn + đặt seton + đặt dẫn lưu 5,4% và 10,7% lấy bỏ đường rò. Ngày nằm viện trung bình là 7,7 ± 3,3 ngày. Kết quả phẫu thuật sau 18 tháng, thấy tốt 95,8%, xấu 4,2%. Kết luận: Phẫu thuật điều trị rò hậu môn hình móng ngựa cho kết quả tốt với tỷ lệ tái phát thấp, tỷ lệ mất tự chủ hậu môn cao ở tháng đầu sau mổ, nhưng giảm dần khi thương tổn được phục hồi.
#Rò hậu môn hình móng ngựa #chụp cộng hưởng từ hậu môn trực tràng #phân loại đường rò hậu môn
Địa sinh vật học của hai loài tảo sống trong thủy triều, Gelidium lingulatum và G. rex (Rhodophyta: Gelidiales), dọc theo Tây Nam Thái Bình Dương: các mô hình được giải thích bởi sự phân tán bằng cách trôi nổi? Dịch bởi AI
Marine Biology - Tập 164 - Trang 1-19 - 2017
Sự trôi nổi trên các loài tảo biển giúp phân bố các sinh vật liên quan, nhưng vẫn còn ít thông tin về cách thức trôi nổi ảnh hưởng đến cấu trúc di truyền của các loài tảo bám. Các nghiên cứu trước đây cho thấy sự hiện diện cao của tảo thuộc chi Gelidium gắn với tảo bull kelp Durvillaea antarctica (Chamisso) Hariot. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích các mẫu hình địa sinh vật học của Gelidium lingulatum (Kützing 1868) và G. rex (Santelices và Abbott 1985), các loài có phân bố một phần dọc theo bờ biển Chile (28°S–42°S). Tổng cộng có 319 cá thể từ G. lingulatum và 179 từ G. rex (tương ứng 20 và 11 địa điểm đáy biển) đã được phân tích bằng dấu hiệu ti thể (COI) và, đối với một tập hợp con, bằng dấu hiệu lục lạp (rbcL). Gelidium lingulatum cho thấy sự đa dạng di truyền cao hơn, nhưng cấu trúc di truyền của nó không theo một mô hình địa lý rõ ràng, trong khi G. rex có sự đa dạng di truyền thấp hơn với một cấu trúc di truyền nông và một ranh giới địa sinh học trùng với sự gián đoạn địa sinh vật học được mô tả cho khu vực này (29°S–33°S). Đối với G. lingulatum, không có sự cô lập theo khoảng cách được quan sát, trái ngược với G. rex. Mô hình địa sinh vật học của G. lingulatum có thể được giải thích chính bằng sự phân tán bằng cách trôi nổi như là một loài ký sinh của D. antarctica, mặc dù các cơ chế khác không thể bị loại trừ hoàn toàn (ví dụ: sự phân tán do tác động của con người). Mô hình tương phản quan sát thấy ở G. rex có thể được quy cho các yếu tố khác như phân bố thủy triều (tức là G. rex xuất hiện ở khu vực thấp hơn so với G. lingulatum) hoặc hiệu quả khác nhau của việc tuyển sinh sau khi phân tán xa. Nghiên cứu này cho thấy rằng sự phân tán bằng cách trôi nổi, kết hợp với phân bố thủy triều, có thể điều chỉnh các mẫu hình địa sinh vật học của các loài tảo.
#trôi nổi #tảo biển #Gelidium #cấu trúc di truyền #phân bố thủy triều #phân tán
Tổng số: 30   
  • 1
  • 2
  • 3